Bài viết

Tra cung mạng

 

        Các nhà Phong thuỷ thường tiến hành theo các bước sau:
Trước hết, xác định tuổi qua năm tháng ngày sinh để tính toán cung hướng mạng cho từng người. Mỗi người đều có năm, tháng, ngày, giờ sinh của mình. Và mỗi năm đều có một sao quản vận. Sao quản vận chiếu mạng (theo Tam nguyên cửu vận) thì con người mang trường sinh mạng của sao đó. Theo hình đồ 9 sao phối 8 cung hướng của Bát quái (trùng với từ trường Nam Bắc của Trời - Đất và chia ra 8 hướng chính). Mỗi cung hướng mang một thuộc tính ngũ hành khác nhau. Hệ sóng từ quy nạp vào 9 sao cũng tồn tại, luôn luân chuyển, thay đổi vị trí theo một quỹ đạo nhất định. Chín ngôi sao đó được mang tính chất khí với thuộc tính ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ (theo Tử vi. Mỗi người còn được đặt vào một cung hướng nhất định của Bát quái đồ gọi cung mạng: Có mạng Càn, mảng Khảm, mạng Cấn, mạng Chấn, mạng Tốn, mạng Ly, mạng Khôn, mạng Đoài. Tính từ năm sinh tra bảng (Tra bảng ) ta sẽ biết được cung mạng của mỗi người nằm trong cung hướng nào.
1/ Hướng Tây-Bắc, cung Càn thuộc Kim;
2/ Hướng Bắc, cung Khảm thuộc Thuỷ;
3/ Hướng Đông-Bắc, cung Cấn thuộc Thổ;
4/ Hướng Đông, cung Chấn thuộc Mộc;
5/ Hướng Đông-Nam, cung Tốn thuộc Mộc;
6/ Hướng Nam, cung Ly thuộc Hoả;
7/ Hướng Tây-Nam, cung Khôn thuộc Thổ;
8/ Hướng Tây, cung Đoài thuộc Kim 
 

Cùng năm sinh nhưng do hấp thụ trường khí Đất – Trời của sinh thể nam và nữ khác nhau. Nên có các cung mạng và đặc tính con người nam nữ cũng khác nhau, phần nhiều là đối nghịch nhau.
        Thứ hai, phân nhóm cung hướng và cung mạng. Trong 8 hướng của cung Bát quái đồ chia ra hai nhóm là Đông tứ hướng và Tây tứ hướng.

Đông tứ hướng gồm có hướng Bắc (cung Khảm), hướng Đông (cung Chấn), hướng Đông – Nam (cung Tốn), hướng Nam (cung Ly). Nhà có cửa chính mở về 4 hướng trên gọi là nhà Đông tứ trạch. Cung mạng ai nằm trong 4 cung trên thuộc nhóm Đông tứ mạng và trường khí của 4 cung hướng là hợp tốt. 

Tây tứ hướng gồm có 4 hướng Tây – Bắc (cung Càn), hướng Tây (cung Đoài), hướng Tây – Nam (cung Khôn) và hướng Đông – Bắc (cung Cấn). Nhà có cửa chính mở về 4 hướng này gọi là nhà Tây tứ trạch. Cung mạng ai nằm trong 4 cung trên thuộc nhóm Tây tứ mạng và hợp tốt ở 4 hướng này.

Như vậy, người thuộc nhóm Đông tứ mạng hợp với nhà Tây tứ trạch (Tây tứ hướng) đều được hưởng từ trường tốt, gọi là hợp hướng và tạo được nhiều điều thuận lợi cho sức khoẻ và tốt lành trong cuộc sống. Ngược lại, người Đông tứ mạng ở nhà Tây tứ trạch và người Tây tứ mạng ở nhà Đông tứ trạch gọi là trái hướng, thì ắt sẽ xảy ra sự xung khắc, bởi từ trường cung hướng với cung mạng khắc nhau sẽ xảy ra sự không tốt đẹp cho sức khoẻ, không thuận lợi cho công việc, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sự phát triển lâu dài.
        Với Bát quái đồ chia theo 8 cung hướng trùng hợp với từ trường cung hướng Trái đất, nhà mở cửa hướng theo 8 cung đó gọi chung là bát trạch. Mỗi trạch đều mang một thuộc tính ngũ hành khác nhau là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Cung mạng của mỗi người nằm ở cung hướng nào thì cũng mang đặc tính từ trường và ngũ hành ở cung hướng đó. Do đó, sự phối hợp cung mạng với các cung hướng khác, với 8 hướng của bát trạch thì sẽ xảy ra 8 trường hợp xung khắc và hoà hợp khác nhau (gọi là bát san phối mạng). Bát san tốt là: Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị. Bát san xấu là: Tuyệt mạng, Ngũ quỷ, Lục sát, và Hoạ hại.

Năm

Can chi

Niên mệnh

Nghĩa niên mệnh

Quẻ dịch nam

Quẻ dịch nữ

1905

Ất Tỵ

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1906

Bính Ngọ

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1907

Đinh Mùi

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1908

Mậu Thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1909

Kỷ Dậu

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1910

Canh Tuất

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Ly Hỏa

Càn Kim

1911

Tân Hợi

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Cấn Thổ

Đoài Kim

1912

Nhâm Tý

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Đoài Kim

Cấn Thổ

1913

Quý Sửu

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Càn Kim

Ly Hỏa

1914

Giáp Dần

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1915

Ất Mão

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1916

Bính Thìn

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1917

Đinh Tỵ

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1918

Mậu Ngọ

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1919

Kỷ Mùi

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Ly Hỏa

Càn Kim

1920

Canh Thân

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

Cấn Thổ

Đoài Kim

1921

Tân Dậu

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

Đoài Kim

Cấn Thổ

1922

Nhâm Tuất

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Càn Kim

Ly Hỏa

1923

Quý Hợi

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1924

Giáp Tý

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1925

Ất Sửu

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1926

Bính Dần

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1927

Đinh Mão

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1928

Mậu Thìn

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Ly Hỏa

Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Cấn Thổ

Đoài Kim

1930

Canh Ngọ

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

Đoài Kim

Cấn Thổ

1931

Tân Mùi

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

Càn Kim

Ly Hỏa

1932

Nhâm Thân

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1933

Quý Dậu

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1935

Ất Hợi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1936

Bính Tý

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1937

Đinh Sửu

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

Ly Hỏa

Càn Kim

1938

Mậu Dần

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Cấn Thổ

Đoài Kim

1939

Kỷ Mão

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Đoài Kim

Cấn Thổ

1940

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Càn Kim

Ly Hỏa

1941

Tân Tỵ

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1942

Nhâm Ngọ

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1943

Quý Mùi

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1944

Giáp Thân

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1945

Ất Dậu

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1946

Bính Tuất

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Ly Hỏa

Càn Kim

1947

Đinh Hợi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Cấn Thổ

Đoài Kim

1948

Mậu Tý

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Đoài Kim

Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Càn Kim

Ly Hỏa

1950

Canh Dần

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1951

Tân Mão

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1955

Ất Mùi

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Ly Hỏa

Càn Kim

1956

Bính Thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Cấn Thổ

Đoài Kim

1957

Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Đoài Kim

Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Càn Kim

Ly Hỏa

1959

Kỷ Hợi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1960

Canh Tý

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1961

Tân Sửu

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1963

Quý Mão

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1964

Giáp Thìn

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Ly Hỏa

Càn Kim

1965

Ất Tỵ

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Cấn Thổ

Đoài Kim

1966

Bính Ngọ

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Đoài Kim

Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Càn Kim

Ly Hỏa

1968

Mậu Thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1969

Kỷ Dậu

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1970

Canh Tuất

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1971

Tân Hợi

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1973

Quý Sửu

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Ly Hỏa

Càn Kim

1974

Giáp Dần

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Cấn Thổ

Đoài Kim

1975

Ất Mão

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Đoài Kim

Cấn Thổ

1976

Bính Thìn

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Càn Kim

Ly Hỏa

1977

Đinh Tỵ

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1978

Mậu Ngọ

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1980

Canh Thân

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1981

Tân Dậu

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1982

Nhâm Tuất

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Ly Hỏa

Càn Kim

1983

Quý Hợi

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Cấn Thổ

Đoài Kim

1984

Giáp Tý

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Đoài Kim

Cấn Thổ

1985

Ất Sửu

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Càn Kim

Ly Hỏa

1986

Bính Dần

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1987

Đinh Mão

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1988

Mậu Thìn

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1989

Kỷ Tỵ

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1990

Canh Ngọ

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

Khảm Thủy

Cấn Thổ

1991

Tân Mùi

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

Ly Hỏa

Càn Kim

1992

Nhâm Thân

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Cấn Thổ

Đoài Kim

1993

Quý Dậu

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Đoài Kim

Cấn Thổ

1994

Giáp Tuất

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Càn Kim

Ly Hỏa

1995

Ất Hợi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Khôn Thổ

Khảm Thủy

1996

Bính Tý

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1997

Đinh Sửu

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1998

Mậu Dần

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1999

Kỷ Mão

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Khảm Thủy

Cấn Thổ

2000

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Ly Hỏa

Càn Kim

2001

Tân Tỵ

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Cấn Thổ

Đoài Kim

2002

Nhâm Ngọ

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Đoài Kim

Cấn Thổ

2003

Quý Mùi

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Càn Kim

Ly Hỏa

2004

Giáp Thân

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khôn Thổ

Khảm Thủy

2005

Ất Dậu

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Tốn Mộc

Khôn Thổ

2006

Bính Tuất

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Chấn Mộc

Chấn Mộc

2007

Đinh Hợi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Khôn Thổ

Tốn Mộc

2008

Mậu Tý

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Khảm Thủy

Cấn Thổ

2009

Kỷ Sửu

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Ly Hỏa

Càn Kim

2010

Canh Dần

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Cấn Thổ

Đoài Kim

2011

Tân Mão

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Đoài Kim

Cấn Thổ

2012

Nhâm Thìn

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Càn Kim

Ly Hỏa

2013

Quý Tỵ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Khôn Thổ

Khảm Thủy

2014

Giáp Ngọ

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Tốn Mộc

Khôn Thổ

2015

Ất Mùi

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Chấn Mộc

Chấn Mộc

2016

Bính Thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Khôn Thổ

Tốn Mộc

2017

Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Khảm Thủy

Cấn Thổ

2018

Mậu Tuất

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Ly Hỏa

Càn Kim

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các khí tốt gồm có:
Sinh khí: Chủ việc vượng tốt cho con người, có lợi cho người con trai, lợi cho danh tiếng, tạo ra được sức sống dồi dào cho con người, mọi sự việc luôn luôn sinh sôi nảy nở, tính dục mạnh mẽ.
Nếu Sinh khí ở vào khu vệ sinh, phòng kho đồ vặt thì xảy ra thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Thiên y: Chủ về sức khoẻ tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh tật, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon lành, thường có quý nhân bên ngoài giúp đỡ, luôn luôn đổi mới.
Nếu Thiên y ở vào khu vệ sinh, phòng kho đồ lặt vặt sẽ mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Diên niên: Hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác; vợ chồng thuận hoà, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ kình địch, tính tình hoà dịu, kiên trì, tăng sức thuyết phục; với nữ giới có bạn đời tốt.
Nếu Diên niên ở vào khu vệ sinh, phòng kho đồ vặt: xảy ra cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Phục vị: Bình yên, trấn tĩnh, có lợi để ban thờ. Vững vàng cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó; khả năng kiếm ra tiền tốt; quan hệ gia đình với cha, mẹ, vợ, con tốt, nhưng tính dục sẽ giảm sút.
Nếu nơi Phục vị có khu vệ sinh, phòng kho đồ vặt thì tính tình gia chủ nóng nảy, luôn luôn cảm  thấy mất yên ổn.
 

Các khi xấu bao gồm:
Tuyệt mạng: ở vào cung Tuyệt mạng là khu vệ sinh, phòng kho đồ vặt thì chủ nhà sẽ có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận.
Nếu cung Tuyệt mạng ở vị trí tốt: Chủ nhân mắc chứng bệnh khó chữa, mổ xẻ, bị đao thương, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc đều tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, nói ít, bị ức chế sinh bệnh tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
Ngũ quỷ: Cung Ngũ quỷ là buồng vệ sinh, phòng kho đồ vật thì có thể biến điều xấu thành điều tốt đẹp.
Nếu Ngũ quỹ ở vào vị trí tốt (cửa ra vào, buồng ngủ và bếp) thì các sự việc lôi thôi và tai hoạ vô cớ ập đến; người nhà mổ xẻ, ung thư; tai tiếng thị phi; mất trộm; phá sản; quan tai, người nhà đau yếu liên miên; đề phòng hoả hoạn.
Lục sát: Cung Lục sát ở buồng vệ sinh, phòng kho đồ vặt thì người trong nhà có những suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và có lợi cho tình duyên.
Nếu Lục sát ở vào các vị trí tốt thì tình duyên sẽ tráo trở, người ở không yên, vợ chồng thường cãi vã lẫn nhau, trong người phiền não, lắm điều thị phi, mất ngủ, sự nghiệp trắc trở. Riêng với nam giới thì không lo làm ăn, hay rượu chè, cờ bạc.
Hoạ hại: Cung Hoạ hại ở buồng vệ sinh, phòng kho đồ vặt thì người trong nhà yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt đẹp, làm việc tự tin hơn, hoà nhã với người ngoài, không xảy ra quan sự, tài vận tốt.
Nếu Hoạ hại ở vào các vị trí tốt thì trong nhà thường gây chia rẽ, quan tai. Tiểu nhân, tai tiếng thị phi, mệt mỏi bởi những việc vụn vặt, cơ thể suy nhược, mất tự tin, rời rạc, thường gây gổ, thưa kiện với người ngoài, thất tài, nhiều bệnh tật.

 

Trong  bảng tra cung mang trên có thể biết được tất cả cung mạng của mọi người. Ai có cung mạng trùng với phương vị cung Bát quái của căn nhà gọi là vị trí Phục vị. Từ cung Phục vị đem so sánh xem xét mối tương quan giữa nó với 7 cung khác. Xảy ra sự khắc hợp khác nhau giữa hai nhóm Đông mạng và Tây mạng. Vậy trong một gia đình bao gồm nhiều thành viên, gồm ông bà, cha mẹ và con cháu. Với tổ hợp một gia đình nhiều người như vậy, không thể có tất cả đều nằm trong một cung mạng, tổ hợp tốt thì cùng một nhóm Đông tứ mạng, tổ hợp tốt thì cùng một nhóm Đông tứ mạng hoặc cùng một nhóm Tây tứ mạng cũng đã ít, thường có ở cả hai nhóm mạng cùng sống trong một ngôi nhà.
Do đó, với một căn nhà thuộc Đông tứ trạch thì phù hợp với nhóm người Đông tứ mạng và khắc sát với nhóm người Tây tứ mạng, và ngược lại. Tây tứ trạch khắc sát với nhóm người Đông tứ mạng. Như vậy, trong một căn nhà thường xảy ra hợp và tốt với người này lại khắc sát với người kia. Thuật Phong thuỷ không chỉ thấy được vấn đề, mà còn có khả năng biến hoá, giải trừ (gọi là hoá giải) ở phương vị vùng có từ trường khắc sát, gọi là khí xấu mà làm cân bằng lại nó, và làm tăng thêm khí tốt cho toàn nhà. Quan điểm cho là xấu đều còn hơn tốt lỏi, quả là hợp lý.

 

Thông thường với một ngôi nhà, dù hướng nhà hợp hướng hay không hợp hướng với cung mạng của chủ nhà thì cũng áp dụng xem xét:
- Bàn thờ được xếp đặt quay mặt về một trong bốn hướng tốt của cung mạng chủ nhân đứng thờ.
- Bếp nấu: Có vị trí đặt bếp đun xoay cho được cửa ông Táo (cửa lò bếp, núm vặn bếp ga, nút tắt mở điện của bếp điện, chỗ vặn điều khiển của bếp dầu v.v …) về một trong 4 hướng tốt của cung mạng chủ nhà.
- Giường ngủ: Khi đi ngủ, người Đông mạng ngủ chân đạp về một trong 4 Đông hướng. Người Tây mạng thì chân đạp về một trong 4 Tây hướng (đầu nằm ngược lại).
- Chỗ ngồi làm việc, tiếp khách: Dù ở cơ quan, cửa hàng, phòng khách hay ở bất kỳ nơi nào, người Đông mạng ngồi ở vị trí mặt xoay về một trong 4 Đông hướng. Người Tây mạng ngồi ở vị trí quay mặt về một trong 4 Tây hướng mới thu được khí tốt.

 

Có hướng rồi, nhà đó có khí hay không còn phụ thuộc vào cách sắp đặt Thuỷ pháp của căn nhà theo thuật Phong thuỷ. Tiền nhân đã tổng kết: “Cư trạch Đương thôi hướng Thuỷ vi tốt yếu” (nhà ở xem xét hướng nước là quan trọng nhất). Tất cả có 28 hướng Thuỷ pháp cho 8 hướng chính của ngôi nhà ở, nó rất chặt chẽ theo từng hướng độ (theo la bàn đo được) của hướng nhà mà định. Thuỷ pháp gồm có Lai thuỷ, tức nước cấp vào (còn gọi là long mạch nhập) và Phóng thuỷ, nước thải thoát ra. Hai yếu tố này rất cần cho bất kỳ một ngôi nhà nào. Làm đúng cách xuất nhập thì khí tốt tràn đầy cho ngôi nhà, chủ nhân được hưởng cát khí. Nếu làm sai lệch thì sự may mắn, cát khí sẽ giảm sút hoặc mất đi, nhà sẽ mất khí, ảnh hưởng xấu cho chủ nhà. ở đây còn được xem xét bởi đường nước chảy tự nhiên hay cống rãnh trước mặt ngôi nhà, chảy từ trái qua phải hoặc chảy từ phải sang trái ở phía trước nhà. Đó là những yếu tốt vô cùng quan trọng để sắp đặt hệ thống cấp thoát nước cho căn nhà và công trình. Người kiến trúc sư biết được điều này và vận dụng thông thạo sẽ mang lại khí tốt cho ngôi nhà. Đây là vấn đề phức tạp nên khó có thể giải đáp một cách cụ thể để vận dụng được ngay

 

Danh từ đó nói đúng hơn là “Toạ Sơn và Hướng”. Toạ Sơn là phía sau, chỗ tựa của ngôi nhà. Hướng là phía trước, mở cửa ra vào chính của ngôi nhà. Lý luận Phong thuỷ lấy Sơn xem về “nhân định” tức con người. Con người trong ngôi nhà đó có tốt, khoẻ mạnh, phát triển hay không thì Toạ Sơn phải cao, vững chãi, kín đáo tốt hơn là thông thoáng. Toạ Sơn sau nhà mà thấp hơn trước, nghiêng về hậu thì người nhà không yên, thường trắc trở trong sự nghiệp, hay gặp tiểu nhân thị phi, quan tụng tổn tài, có bệnh quái kỳ khó chữa, người nhà tư duy về buôn bán kém cỏi. Với Toạ Sơn còn rất nhiều cần biết, ở đây tôi chỉ đơn cử như vậy thôi. Hướng trước hết xem chọn cho hợp cung mạng của chính chủ nhân, tốt cho các thành viên trong gia đình, có xung khắc thì cũng chọn hướng khắc nhẹ thôi thì gia đình mới được yên ổn, sự nghiệp công việc hanh thông, tài vận tốt. Còn phía ngoài của Hướng cũng rất phức tạp bởi nhiều yếu tốt môi trường từ đường sá đi lại, hố hầm, cột điện, trạm biến thế, nhà cao tầng án ngữ, cây cối v.v … cũng rất nhiều điều cần được xem xét giải quyết. Sơn và Hướng trong ngôi nhà đề cập ở trên mới chỉ nói đến “bát trạch” tức là 8 hướng của ngôi nhà, còn theo vận hội các trường tác động của vũ trụ là sao chiếu. Trong môn Huyền không phi tinh thì còn quan trong hơn nữa, phức tạp hơn nữa, kiến thức đòi hỏi phải sâu rộng lắm mới giải mx được.

 

 

 

Chia sẻ:

Bài viết cùng danh mục